Nhập số vốn ban đầu, lãi suất hàng năm và số năm để biết số tiền nhận được sau khoảng thời gian đó là bao nhiêu.
Với số tiền ban đầu: {{ fmt(principal) }}
Lãi suất hàng năm: {{ fmt(interest) }}%, mỗi năm ghép lãi {{ fmt(m) }} lần
Số tiền nhận được sau {{ fmt(year) }} năm là {{ fmt(money_after) }}
Chênh lệch so với số vốn ban đầu: {{ fmt(money_after - principal) }}
Lãi kép là tiền lãi phát sinh khi lãi vay được thêm vào vốn ban đầu, do đó, từ thời điểm đó trở đi, lãi phát sinh được tính dựa trên tổng của vốn ban đầu và số tiền lãi vừa kiếm được. Sự bổ sung tiền lãi vào vốn bán đầu được gọi là tính lãi kép hay nhập vốn.
Lãi kép được tính dựa trên công thức sau: Fn = `P(1 + i / m) ^ (n*m)`
Trong đó:
Vay ngân hàng số tiền 2 tỉ đồng, lãi suất 9% một năm, ghép lãi hàng tháng (12 lần một năm). Tính số tiền phải trả sau 3 năm.
F3 = `2(1 + 0.09/12)^(3*12)` = 2,6173 (tỉ đồng)